1. Những điểm phát triển cơ bản của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
Ngày 24-11-2014, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật Tổ chức Tòa án nhân dân. Đây là một trong những đạo luật quan trọng về tổ chức bộ máy Nhà nước theo tinh thần Hiến pháp năm 2013; thể chế hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nhằm xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của của Tòa án nhân dân, bảo đảm Tòa án thực sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Với tinh thần nêu trên, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung căn bản, từ phạm vi điều chỉnh đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân; các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Tòa án nhân dân; chế độ tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán các Tòa án khác; chế độ bầu (cử) Hội thẩm; nhiệm vụ của Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; các quy định bảo đảm hoạt động của Tòa án. Cụ thể về các điểm mới phát triển của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 như sau:
1.1. Về phạm vi điều chỉnh
Theo tinh thần hợp nhất các Luật, Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, Toà án quân sự, về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, Điều 1 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định: “Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân; về Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác trong Tòa án nhân dân; về bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân”.
1.2. Về chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Với tinh thần cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án nhân dân, bảo đảm Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân...; bảo đảm nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; thể chế hóa những định hướng của Đảng về cải cách tư pháp, tại Điều 2 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân đã quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân, trong đó có những nội dung mới, quan trọng cụ thể là:
- Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
- Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
+ Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
+ Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
+ Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
+ Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;
+ Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.
Bên cạnh các nội dung nêu trên, tại Điều 2 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 cũng đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, xử lý vi phạm hành chính, công tác thi hành án; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật.
1.3. Về nguyên tắc tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân đã cụ thể hóa đầy đủ các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 103 của Hiến pháp năm 2013, trong đó có những nguyên tắc mới quan trọng như nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm trong xét xử; nguyên tắc suy đoán vô tội; đồng thời, bổ sung thêm nguyên tắc có tính chất đặc thù trong tổ chức và hoạt động của Tòa án đã được ghi nhận tại các văn kiện Đại hội Đảng gần đây và các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp, cụ thể là “Các Tòa án nhân dân được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử” (Điều 5 Luật Tổ chức Toà án nhân dân).
1.4. Về tổ chức bộ máy của các Tòa án nhân dân
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 đã thể chế hóa nội dung của Nghị quyết số 49-NQ/TW, Kết luận số 79-KL/TW, Kết luận số 92-KL/TW, Thông báo số 181-TB/TW của Bộ Chính trị về tổ chức Tòa án; theo đó, tổ chức Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án nhân dân cấp cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; các Tòa án quân sự (Điều 3).
Tổ chức bộ máy của các Tòa án được quy định theo hướng chuyên môn hoá nhưng linh hoạt, tránh cồng kềnh, gây tốn kém, lãng phí. Ở Tòa án nhân dân tối cao được tổ chức theo hướng tinh gọn với Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có từ 13 đến 17 Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao là 13 đơn vị; Đặc biệt để xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các Toà án, Luật quy định cơ sở đào tạo không nằm trong bộ máy giúp việc.
Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài các Tòa chuyên trách hiện có trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân như Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân lần này quy định thêm Tòa gia đình và người chưa thành niên để giải quyết các vụ việc có liên quan đến người chưa thành niên; ở Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Tuy nhiên, việc thành lập các Tòa chuyên trách này ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện cụ thể nào phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức của từng Tòa án và do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định. Trường hợp do yêu cầu thực tế xét xử, cần thành lập thêm Tòa chuyên trách khác trong Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố, trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
1.5 . Về phân định thẩm quyền của các Tòa án nhân dân
Theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân mới, Tòa án nhân dân tối cao không thực hiện nhiệm vụ xét xử phúc thẩm mà chỉ thực hiện nhiệm vụ giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác; xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 5 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; tổng kết thực tiễn xét xử; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; quản lý các Tòa án về tổ chức; xây dựng pháp luật theo sự phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; bổ sung nhiệm vụ đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của Tòa án; đồng thời, để cụ thể hóa quy định tại khoản 1 Điều 104 của Hiến pháp về việc “Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, tại khoản 4 Điều 22 của Luật quy định: “Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị”.
Bên cạnh các nội dung nêu trên, tại điểm c khoản 2 Điều 22 của Luật quy định Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ “Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử”. Đây là nhiệm vụ mới của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đáp ứng yêu cầu phải kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác xét xử.
Về Tòa án nhân dân cấp cao, theo quy định của Luật, Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Tòa án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị bằng Hội đồng 3 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
Về Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, theo quy định của Luật, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị và xét xử sơ thẩm một số vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; không thực hiện nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm.
Về Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, theo quy định của Luật, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn xét xử sơ thẩm hầu hết các vụ, việc thuộc thẩm quyền của Tòa án và giải quyết các loại việc khác theo quy định của pháp luật.
Về các Tòa án quân sự chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 không có sự thay đổi lớn; theo quy định tại Điều 49 của Luật, các Tòa án quân sự được tổ chức trong quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.
1.6. Về Thẩm phán
- Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và trình tự, thủ tục bổ nhiệm Thẩm phán đã có nhiều nội dung đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán và phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013 về việc Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội phê chuẩn và Chủ Tịch nước bổ nhiệm; Thẩm phán các Tòa án khác do Chủ tịch nước bổ nhiệm; người muốn được bổ nhiệm làm Thẩm phán ngoài những điều kiện được quy định tại Luật trước đây còn phải có thêm điều kiện đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán, có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên (thay vì 04 năm như trước đây đối với Thẩm phán sơ cấp); Thẩm phán sơ cấp muốn được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán trung cấp phải trải qua kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán trung cấp muốn được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán cao cấp phải trải qua kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán cao cấp. Cùng với việc nâng cao các tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm Thẩm phán, Luật Tổ chức Tòa án còn quy định về việc Nhà nước có chính sách ưu tiên đối với Thẩm phán nhằm góp phần bảo đảm cho Thẩm phán yên tâm công tác và thực hiện nguyên tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Về nhiệm kỳ của Thẩm phán cũng được kéo dài hơn theo định hướng đã được xác định trong các văn kiện của Đảng; cụ thể: “Nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm.”
Bên cạnh các nội dung nêu trên, Luật tổ chức Tòa án nhân dân quy định chỉ thành lập một Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia để bảo đảm nâng cao chất lượng trong công tác tuyển chọn, đề nghị bổ nhiệm làm Thẩm phán; quy định thành lập Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp để thực hiện công tác thi tuyển chọn Thẩm phán, thi nâng ngạch Thẩm phán.
1.7. Về Hội thẩm
Các quy định về Hội thẩm cũng có những bổ sung quan trọng nhằm khắc phục những tồn tại, bất cập hiện nay trong tổ chức và hoạt động của Hội thẩm Tòa án nhân dân; bảo đảm việc tham gia của Hội thẩm vào công tác xét xử là phương thức để nhân dân thực hiện quyền tư pháp; đồng thời, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động xét xử. Theo đó, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân không quy định việc Tòa án quản lý Hội thẩm mà Hội thẩm được tổ chức thành Đoàn Hội thẩm. Đoàn Hội thẩm hoạt động theo quy chế do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành (khoản 1 Điều 91).
Ngoài ra trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân còn quy định cụ thể về các chức danh Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đều có 03 ngạch (ví dụ: Chức danh Thư ký có các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp; đối với chức danh Thẩm tra viên cũng có các ngạch tương đương); Luật còn quy định về bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân và hiệu lực thi hành của Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
2. Tổ chức Tòa án nhân dân theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 có hiệu lực 1/6/2015.
2.1. Toà án nhân dân tối cao
Tại Điều 21 của Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014 quy định cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm:
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ máy giúp việc;
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2.1.1. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:
- Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;
b) Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật;
c) Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử;
d) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
đ) Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
e) Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật.
- Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị.
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật tố tụng.
2.1.2. Bộ máy giúp việc
Theo Nghị quyết 956/NQ-UBTVQH13 ngày 28/5/2015, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội đã phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao, Tại Quyết định 918/2015/QĐ-TATC của Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy đinh về bộ máy giúp việc Toà án nhân dân tối cao cụ thể như sau:
2.1.2.1. Văn phòng:
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Văn phòng có Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức, nhân viên và người lao động khác. Chánh Văn phòng, là người phát ngôn của Tòa án nhân dân tối cao. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Văn phòng có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Phòng Tham mưu tổng hợp;
b) Phòng Hành chính - Tư pháp;
c) Phòng Tài vụ;
d) Phòng Quản trị - Lễ tân và Khánh tiết;
đ) Phòng Quản lý phương tiện;
e) Phòng Thông tin - Truyền thông.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
b) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác triển khai, quán triệt các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong các Tòa án nhân dân.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Tòa án nhân dân tối cao xây dựng, đề xuất chiến lược phát triển của Tòa án nhân dân trong từng giai đoạn; xây dựng chương trình, kế hoạch trọng tâm công tác hàng năm của Tòa án nhân dân, trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao ban hành; tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác trọng tâm hàng năm của Tòa án nhân dân; tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân tối cao đã được phê duyệt.
d) Phối hợp với Tạp chí Tòa án nhân dân, Báo Công lý và các đơn vị liên quan thực hiện công tác thông tin - tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân.
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện xây dựng các Báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của các Tòa án nhân dân trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo Chủ tịch nước và các báo cáo khác với cơ quan Đảng, Nhà nước; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội gửi đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
e) Thực hiện nghi lễ về lễ tân, khánh tiết của cơ quan Tòa án nhân dân tối cao; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức sự kiện, thăm hỏi, thăm viếng, tang lễ và nghi lễ khác theo quy định. Chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, nghi lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước đến thăm và làm việc với lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao; phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan của Tòa án nhân dân tối cao tiếp đón các đoàn khách trong nước và quốc tế.
g) Thông báo các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao (khi được ủy quyền) đến cơ quan, đơn vị và cá nhân; theo dõi và đôn đốc việc triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo.
h) Thực hiện công tác hành chính, văn thư và quản lý con dấu của Tòa án nhân dân tối cao; kiểm soát các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và xử lý đơn Tư pháp được gửi qua đường công văn hoặc do cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức nộp trực tiếp tại trụ sở tiếp dân của Tòa án nhân dân tối cao.
i) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác quản lý cơ sở vật chất, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm hậu cần, trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ cho hoạt động chung của cơ quan Tòa án nhân dân tối cao và công tác quản trị nội bộ.
k) Bảo đảm thông tin phục vụ hoạt động chung của Tòa án nhân dân tối cao; quản lý Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao.
l) Thực hiện tổng kết, hướng dẫn và tập huấn về nghiệp vụ Văn phòng trong các Tòa án nhân dân.
m) Thực hiện quản lý, điều động phương tiện phục vụ cho hoạt động của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và cán bộ, công chức của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
n) Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ; y tế và khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan Tòa án nhân dân tối cao theo quy định.
o) Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất và các báo cáo khác theo yêu cầu của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
p) Chủ trì phối hợp với công đoàn, các tổ chức, đoàn thể quản lý Quỹ tình nghĩa của Tòa án nhân dân.
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.1.2.2. Cục Kế hoạch - Tài chính:
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Cục Kế hoạch - Tài chính có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức và nhân viên khác. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Cục Kế hoạch - Tài chính có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Phòng Quản lý Ngân sách hành chính, sự nghiệp;
b) Phòng Quản lý Xây dựng cơ bản;
c) Phòng Quản lý Công sản và Trang phục.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án dài hạn, trung hạn và hàng năm về quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản, đầu tư phát triển, xây dựng; kế hoạch cải cách, hiện đại hóa cơ sở vật chất trong các Tòa án nhân dân.
b) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp và lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của các Tòa án nhân dân, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước của Tòa án nhân dân hàng năm, lập kế hoạch quản lý, sử dụng kinh phí cho các Tòa án nhân dân và các đơn vị dự toán trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước.
c) Hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách của Nhà nước về công tác quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản, đầu tư, xây dựng. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm của các Tòa án nhân dân và các đơn vị dự toán trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao và đề xuất, kiến nghị xử lý đối với các Tòa án, đơn vị có vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tập trung để cấp phát một số loại tài sản, phương tiện, trang phục theo ủy quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực kế hoạch tài chính theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trong và ngoài Tòa án nhân dân tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác tài chính kế hoạch, lập dự án, đầu tư xây dựng cơ bản.
g) Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất và các báo cáo khác theo yêu cầu của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.1.2.3. Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự, hành chính (Vụ Giám đốc kiểm tra I)
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Vụ Giám đốc kiểm tra I có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, các công chức và nhân viên khác.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc xem xét, giải quyết các văn bản yêu cầu đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm về lĩnh vực hình sự, hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.
b) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và cử thư ký các phiên họp, phiên xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực hình sự, hành chính.
c) Tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi hành án tử hình, ân xá, đặc xá theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với các đơn vị chức năng trong công tác xây dựng pháp luật, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử và phát triển án lệ.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.1.2.4. Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự, kinh doanh - thương mại (Vụ Giám đốc kiểm tra II)
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Vụ Giám đốc kiểm tra II có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, các công chức và nhân viên khác.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc xem xét, giải quyết các văn bản yêu cầu đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm về lĩnh vực dân sự, kinh doanh - thương mại và phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.
b) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và cử thư ký các phiên họp, phiên xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực dân sự, kinh doanh - thương mại và phá sản.
c) Phối hợp với các đơn vị chức năng trong công tác xây dựng pháp luật, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử và phát triển án lệ.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.1.2.5. Vụ Giám đốc, kiểm tra về lao động, gia đình và người chưa thành niên (Vụ Giám đốc kiểm tra III)
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Vụ Giám đốc kiểm tra III có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, các công chức và nhân viên khác.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc xem xét, giải quyết các văn bản yêu cầu đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm về lĩnh vực lao động, hôn nhân, gia đình và người chưa thành niên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.
b) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và cử thư ký các phiên họp, phiên xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực lao động, hôn nhân, gia đình và người chưa thành niên.
c) Phối hợp với các đơn vị chức năng trong công tác xây dựng pháp luật, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử và phát triển án lệ.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.1.2.6. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức và nhân viên khác. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Phòng Pháp luật hình sự, hành chính, gia đình và người chưa thành niên (Phòng I);
b) Phòng Pháp luật dân sự, kinh doanh - thương mại, lao động, phá sản (Phòng II);
c) Phòng Tổng kết thực tiễn xét xử và phát triển án lệ (Phòng III);
d) Phòng Quản lý khoa học (Phòng IV).
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao xây dựng kế hoạch và đề xuất chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
b) Giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao trong công tác bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; tổng kết thực tiễn xét xử và phát triển án lệ.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan của Tòa án nhân dân tối cao, giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
d) Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao xây dựng.
đ) Giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao tổ chức rà soát, hệ thống hoá, hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật.
e) Giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong việc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
g) Phối hợp với các đơn vị chức năng giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao tổ chức tập huấn, xây dựng tài liệu tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật về tố tụng, về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân.
h) Là cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao; giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong công tác quản lý, tổ chức triển khai nghiên cứu hoặc giao nghiên cứu các đề tài khoa học liên quan đến tổ chức và hoạt động của Toà án cho các đơn vị, cá nhân trong các Tòa án nhân dân.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2.1.2.7. Ban Thanh tra
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Ban Thanh tra có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức và nhân viên khác. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ban Thanh tra có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Thanh tra tài chính và công sản;
c) Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp dân;
d) Phòng Giám sát Thẩm phán.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác thanh tra, kiểm tra và phòng, chống tham nhũng trong các Tòa án nhân dân theo từng thời kỳ, giai đoạn và hàng năm bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động Tòa án.
b) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức công tác tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao do công dân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức đến nộp trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân của Tòa án nhân dân tối cao; phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ và các đơn vị liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các Tòa án nhân dân.
c) Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, kiểm tra, xác minh và đôn đốc, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập đối với các chức danh cán bộ, công chức của các Tòa án nhân dân theo quy định.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân về sử dụng ngân sách; xây dựng cơ bản; mua sắm, quản lý, sử dụng công sản; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các Tòa án nhân dân.
e) Giúp Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia thực hiện giám sát Thẩm phán theo Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.
g) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu khoa học về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
h) Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất và các báo cáo khác theo yêu cầu của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.1.2.8. Vụ Tổ chức - Cán bộ
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Vụ Tổ chức - Cán bộ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức và nhân viên khác. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Vụ Tổ chức - Cán bộ có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Phòng Tổng hợp (Phòng I);
b) Phòng Quản lý cán bộ Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân cấp cao (Phòng II);
c) Phòng Quản lý cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện (Phòng III);
d) Phòng Bảo vệ chính trị nội bộ (Phòng IV);
đ) Phòng Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (Phòng V).
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quản lý nhà nước về công tác tổ chức cán bộ của Tòa án nhân dân; xây dựng, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, kế hoạch trọng tâm công tác tổ chức cán bộ hàng năm của các Tòa án nhân dân.
b) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nghiên cứu, xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định về tổ chức, bộ máy và biên chế, cơ cấu, số lượng Thẩm phán và cán bộ, công chức, viên chức của các Tòa án nhân dân; thẩm định và trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định về Quy chế làm việc của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Tòa án nhân dân tối cao nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; các dự án, đề án, quy định, quy chế về tổ chức cán bộ và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các Tòa án nhân dân.
d) Tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao trong công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong các Tòa án nhân dân; trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Tòa án nhân dân tối cao; quản lý hồ sơ Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
đ) Tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quản lý các Tòa án nhân dân và phối hợp với Bộ Quốc phòng quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức cán bộ.
e) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, cán bộ, công chức, viên chức của Tòa án nhân dân; phối hợp với cơ sở đào tạo và các đơn vị liên quan xây dựng, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt và tổ chức thực hiện Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đối với các chức danh cán bộ, công chức của Tòa án nhân dân, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt và phối hợp với cơ sở đào tạo tổ chức thực hiện kế hoạch; phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính trong công tác phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho cơ sở đào tạo theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trong và ngoài Tòa án nhân dân tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ cho các Tòa án nhân dân.
h) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao về công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong các Tòa án nhân dân.
i) Giúp Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao về công tác hành chính, Văn phòng Ban cán sự đảng.
k) Giúp việc cho Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán Quốc gia trong công tác tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán theo Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.
l) Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất và các báo cáo khác theo yêu cầu của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hoặc cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức cán bộ của Tòa án nhân dân.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.1.2.9. Vụ Tổng hợp
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Vụ Tổng hợp có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức và nhân viên khác. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Vụ Tổng hợp có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Phòng Thống kê - Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý Thư viện;
c) Phòng Lưu trữ hồ sơ;
d) Trung tâm tin học.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Vụ Tổng hợp thực hiện chức năng tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác đánh giá, cung cấp số liệu thống kê về tình hình hoạt động của các Toà án; thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ theo quy định.
b) Là đầu mối trong công tác phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; công tác trợ giúp pháp lý, bồi thường nhà nước, lý lịch tư pháp, thống kê hình sự, thi hành án và các chuyên đề khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Bộ chỉ tiêu thống kê của Tòa án nhân dân tối cao.
d) Giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
đ) Nghiên cứu, đề xuất giúp lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao thực hiện ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin phục vụ các hoạt động của Tòa án nhân dân; bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin của Tòa án nhân dân.
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trong và ngoài Tòa án nhân dân hướng dẫn, tổ chức tập huấn về công tác thống kê, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ và công nghệ thông tin.
g) Giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong công tác quản lý thư viện, tổ chức giới thiệu sách, báo, tài liệu pháp lý cần thiết cho Thẩm phán, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các Tòa án nhân dân.
h) Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất và các báo cáo khác theo yêu cầu của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.1.2.10. Vụ Hợp tác quốc tế
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Vụ Hợp tác quốc tế có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức và nhân viên khác. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Vụ Hợp tác quốc tế có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Nghiên cứu pháp luật quốc tế;
c) Phòng Quan hệ quốc tế.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện chức năng tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về quản lý nhà nước về hoạt động hợp tác quốc tế, hoạt động đối ngoại, phối hợp với đơn vị liên quan của Tòa án nhân dân tối cao trong công tác lễ tân, khánh tiết đối ngoại của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm về đối ngoại, hợp tác quốc tế về tư pháp của Tòa án nhân dân để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.
c) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, thực hiện thủ tục ký kết các thỏa thuận, biên bản ghi nhớ về hợp tác quốc tế thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân; giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nghiên cứu về pháp luật quốc tế và tư pháp quốc tế; tham gia xây dựng các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác với nước ngoài về tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Tòa án nhân dân tối cao để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
d) Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt và phối hợp với các đơn vị, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
đ) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế về tư pháp quốc tế và tương trợ tư pháp; tham gia các diễn đàn, hội nghị, hoạt động quốc tế về tư pháp quốc tế và tương trợ tư pháp theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan trong các Tòa án nhân dân, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về tư pháp của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
e) Chủ trì hoặc phối hợp với nhà tài trợ, các cơ quan Nhà nước, đơn vị liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao xây dựng, tiếp nhận và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế do Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan chủ trì.
g) Tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tư pháp; tham gia ý kiến vào các điều ước quốc tế khi được giao.
h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao các văn bản quản lý về hoạt động hợp tác quốc tế, quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào theo quy định.
i) Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất và các báo cáo khác theo yêu cầu của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.1.2.11. Vụ Thi đua - Khen thưởng
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Vụ Thi đua - Khen thưởng có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức và nhân viên khác. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Vụ Thi đua - Khen thưởng có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Phòng Thi đua - Khen thưởng;
b) Phòng Theo dõi công tác Thi đua - Khen thưởng;
c) Phòng Tuyên truyền - Truyền thống.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Vụ Thi đua - Khen thưởng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân về quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng trong các Tòa án nhân dân. Là đơn vị thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân.
b) Xây dựng, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về công tác thi đua, khen thưởng trong các Tòa án nhân dân.
c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật trình Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân ban hành để thể chế hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Tòa án nhân dân.
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng; theo dõi, tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng.
đ) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân trong công tác nắm bắt tình hình, theo dõi, hướng dẫn, phổ biến tuyên truyền hoạt động phong trào, phát hiện và nhân rộng mô hình tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong đội ngũ Thẩm phán và cán bộ, công chức, viên chức để đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong các đơn vị, Tòa án nhân dân.
e) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác nghiên cứu lịch sử Tòa án; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động sưu tầm, bảo quản hiện vật lịch sử, tuyên truyền, giáo dục truyền thống của Tòa án nhân dân.
g) Quản lý, khai thác, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, công văn giấy tờ, tổng hợp số liệu, kết quả thi đua, khen thưởng và thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định; quản lý, sử dụng phần mềm quản lý công tác thi đua, khen thưởng; duy trì, phát triển Trang thông tin thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân.
h) Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc đề nghị xét, phong tặng danh hiệu thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật; tổ chức trao tặng các Quyết định khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu, đổi hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật.
i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trong và ngoài Tòa án nhân dân tổ chức, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức hoặc tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng.
k) Phối hợp với Ban Thanh tra và các đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân; phát hiện và kiến nghị xử lý các tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
l) Thực hiện rà soát, đề xuất khen thưởng hàng năm đối với cán bộ Tòa án nhân dân đã nghỉ hưu; cán bộ ngoài Tòa án nhân dân có thành tích đóng góp trong công tác xây dựng, sự phát triển Tòa án nhân dân để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao khen thưởng.
m) Phối hợp với các đơn vị chức năng, giúp việc cho Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.
n) Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân.
2.1.2.12. Vụ Công tác phía Nam
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Vụ Công tác phía Nam có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, các công chức, nhân viên và người lao động khác. Vụ Công tác phía Nam có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Vụ Công tác phía Nam có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Hành chính - Tư pháp;
c) Phòng Quản trị.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Làm đầu mối liên hệ, tiếp xúc, tổ chức và thông báo kết quả các buổi làm việc giữa lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao với các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các Tòa án nhân dân khu vực phía Nam.
b) Phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Tòa án nhân dân tối cao thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
c) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, thống kê chuyển văn bản yêu cầu, đề nghị, khiếu nại, tố cáo đến các đơn vị có thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao.
d) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Tòa án nhân dân tối cao, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực hiện nghi lễ đoàn ra, đoàn vào; tổ chức các hội nghị giao ban; các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn của Tòa án nhân dân tối cao; hội nghị giao ban trực tuyến sơ kết, tổng kết của các Tòa án nhân dân hoặc hội nghị tổng kết chuyên đề của Tòa án nhân dân tối cao tổ chức tại điểm cầu phía Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
đ) Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tòa án nhân dân tối cao; bảo đảm hậu cần, các điều kiện, phương tiện làm việc cho lãnh đạo và cán bộ, công chức của Tòa án nhân dân tối cao vào công tác tại các tỉnh phía Nam theo quy định.
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định; thực hiện các báo cáo khác theo sự chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.1.2.13. Báo Công lý
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Báo Công lý hoạt động theo quy định của Luật Báo chí, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Tòa án nhân dân. Báo Công lý gồm Báo in và Báo Điện tử, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Báo Công lý có Tổng Biên tập, các Phó Tổng Biên tập, các Trưởng ban và tương đương, các Phó Trưởng ban và tương đương, các phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên, các nhân viên và người lao động khác.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Báo Công lý có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Ban Trị sự;
b) Ban Biên tập;
c) Ban Thư ký;
d) Ban Báo Điện tử;
đ) Văn phòng đại diện Báo Công lý tại Thành phố Hồ Chí Minh;
e) Văn phòng đại diện Báo Công lý tại Đà Nẵng.
+ Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
Báo Công lý là cơ quan của Tòa án nhân dân, có chức năng thông tin về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác; tuyên truyền các gương người tốt, việc tốt, tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, vinh danh Thẩm phán để các Tòa án nhân dân tham khảo, học tập. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước. Đáp ứng nhu cầu của xã hội về nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật và hoạt động của hệ thống Tòa án, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, phát huy dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Báo Công lý có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt kế hoạch hoạt động dài hạn, 5 năm và hàng năm của Báo.
b) Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Báo; đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động của Báo sau khi được phê duyệt.
c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, dự thảo văn bản về tổ chức và hoạt động của Báo.
d) Tổ chức biên tập, xuất bản các số báo ngày, số chuyên đề, cuối tháng, báo điện tử và các ấn phẩm khác phù hợp với quy định của pháp luật, tôn chỉ, mục đích, chức năng, kế hoạch đã được phê duyệt và giấy phép hoạt động của Báo do cơ quan có thẩm quyền cấp.
đ) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia hướng dẫn dự luận đấu tranh với các hoạt động tuyên truyền, chống phá Đảng, chống phá chủ nghĩa xã hội đề cao ý thức tôn trọng pháp luật, tham gia đấu tranh, phòng chống các vi phạm pháp luật, các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động tư pháp và đời sống xã hội; thực hiện diễn đàn trao đổi về hoạt động tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
e) Phát hiện, nêu gương, cổ vũ các phong trào thi đua, các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, vinh danh Thẩm phán tiêu biểu, mẫu mực trong các Tòa án nhân dân.
g) Tổ chức, tham gia các chương trình hoạt động xã hội từ thiện phục vụ nhiệm vụ chính trị của Tòa án nhân dân tối cao.
h) Được ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ truyền thông, quảng cáo trên Báo với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
i) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc biên tập, xuất bản các ấn phẩm báo chí.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giao.
2.1.2.14. Tạp chí Tòa án nhân dân
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
Tạp chí Tòa án nhân dân hoạt động theo quy định của Luật Báo chí, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Tòa án nhân dân. Tạp chí Tòa án nhân dân là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Tạp chí Tòa án nhân dân có Tổng Biên tập, các Phó Tổng Biên tập, các Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên, các nhân viên và người lao động khác. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Tạp chí Tòa án nhân dân có các đơn vị chức năng sau đây:
a) Ban Trị sự;
b) Ban Biên tập;
c) Ban Thư ký.
+ Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
Tạp chí Tòa án nhân dân là cơ quan thông tin pháp lý và các hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác; là diễn đàn khoa học pháp lý, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, lý luận về giải quyết, xét xử các vụ việc, tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân và bình luận án lệ; nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn trong công tác xây dựng các Tòa án nhân dân trong sạch, vững mạnh; xây dựng phong trào thi đua yêu nước trong các Tòa án nhân dân.
Tạp chí Tòa án nhân dân có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lập kế hoạch hoạt động và phát triển Tạp chí hàng năm trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt. Tổ chức thu thập, tuyển chọn, biên tập bài, xuất bản và phát hành các ấn phẩm in, trang thông tin điện tử do Tạp chí xây dựng và quản lý theo đúng quy định của pháp luật về báo chí và các quy định pháp luật có liên quan; tổ chức đội ngũ cộng tác viên trong nước và quốc tế.
b) Phối hợp với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, các tổ chức có liên quan để xuất bản, phát hành các chuyên đề, ấn phẩm về tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân và các chuyên đề, ấn phẩm khác theo quy định của pháp luật và phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
c) Được ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ truyền thông, quảng cáo trên Tạp chí với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho biên tập viên và cộng tác viên của Tạp chí.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giao.
2.1.3. Cơ sở đào tạo
Theo điều 25 luật tổ chức Toà án nhân dân thì cơ sở đào tạo của Toà án nhân dân tối cao được quy định:
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
- Việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật.
2.2. Các Tòa án nhân dân cấp cao
Theo Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13, ngày 28/5/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập 03 Toà án nhân dân cấp cao:
- Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội:
Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Tòa án nhân dân cấp cao có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
- Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng:
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 12 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Thành phố Đà Nẵng; các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Lắk.
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng có trụ sở đặt tại thành phố Đà Nẵng.
- Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh:
Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 23 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Hố Chí Minh, thành phố Cần Thơ; các tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Đắk Nông, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.
Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
+ Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao
- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao:
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không quá mười ba người.
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;
b) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.
Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được thực hiện theo quy định của luật tố tụng.
- Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên:
Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
Các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh Tòa và các Phó Chánh Tòa. Số lượng các Phó Chánh Tòa không quá 03 người.
Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Bộ máy giúp việc.
Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao gồm có Văn phòng và các đơn vị khác.
Các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao có Trưởng phòng và tương đương, các Phó Trưởng phòng và tương đương. Số lượng Phó Trưởng phòng và tương đương không quá 02 người.
2.3. Toà án nhân dân cấp tỉnh (Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
+ Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật;
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị;
- Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
+ Cơ cấu tổ chức:
* Ủy ban Thẩm phán: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Số lượng thành viên của Ủy ban Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phiên họp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án chủ trì. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thảo luận về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Thảo luận báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
d) Thảo luận về kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo yêu cầu của Chánh án.
* Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Điều 40):
- Sơ thẩm những vụ việc theo quy định của pháp luật;
- Phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
* Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Điều 41): Gồm có Văn phòng, phòng và các đơn vị tương đương.
2.4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (Điều 44)
* Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
*Cơ cấu tổ chức:
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.
* Bộ máy giúp việc.
* Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động.
2.5. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Tòa án quân sự (Điều 49)
Theo quy định tại Chương VI quy định về Toà án quân sự, từ điều 49 đến điều 64 của Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014, thì chức năng, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Toà án quân sự không có thay đổi lớn so với Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2002, Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự năm 2002. Cơ bản chỉ sửa đổi, bổ sung một số ít nội dung cho phù hợp với các quy định mới của pháp luật. Chức năng, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Toà án quân sự được quy định như sau:
Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.
2.5.1. Tòa án quân sự trung ương:
+ Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự quân khu và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
+ Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ương gồm:
- Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;
- Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương;
- Bộ máy giúp việc.
Tòa án quân sự trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức và người lao động.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự trung ương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2.5.2. Tòa án quân sự quân khu và tương đương.
+ Cơ cấu, tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đương gồm:
- Ủy ban Thẩm phán;
- Bộ máy giúp việc.
Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự quân khu và tương đương:
- Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
2.5.3 Tòa án quân sự khu vực.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vực
Tòa án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
Tòa án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.