Loading...
Skip to main content
TTLT Quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO- BỘ CÔNG AN-BỘ QUỐC PHÒNG- BỘ TƯ PHÁP

____________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Số: /2020/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP

Dự thảo 1

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại

_____________________________

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại cho người phải chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền liên quan đến việc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.

Điều 3. Nguyên tắc xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự và tố tụng hình sự.

2. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa và quyền bình đẳng trước pháp luật.

3. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế;

4. Khuyến khích người chấp hành án tự giác phấn đấu, tích cực học tập, lao động, chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định thi hành án và nghĩa vụ của người chấp hành án.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng là trường hợp người chấp hành có nhiều nỗ lực, cố gắng và đạt nhiều thành tích trong việc chấp hành án và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cư trú, làm việc.

2. Lập công là trường hợp người chấp hành án có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận.

3. Người bị bệnh hiểm nghèo là trường hợp người chấp hành án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn chuyển sang AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.

4. Người đã quá già yếu là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên ốm đau.

5. Bồi thường một phần nghĩa vụ dân sự được hiểu là đã bồi thường ít nhất ½ nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án.

Trường hợp người bị kết án bồi thường được ít hơn ½ nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng có văn bản miễn, giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc có thỏa thuận khác của phía bị hại (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) thể hiện người bị kết án đã bồi thường được ½ nghĩa vụ dân sự thì cũng được coi là đã bồi thường một phần nghĩa vụ dân sự.

Điều 5. Các mẫu văn bản ban hành kèm theo

Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các mẫu văn bản sau:

1. Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội về việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.

2. Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.

3. Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

4. Quyết định không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

5. Quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

6. Quyết định không chấp nhận miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

7. Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú quản chế còn lại.

8. Quyết định không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.

9. Quyết định miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại.

10. Quyết định không chấp nhận miễnchấp hành thời hạn quản chế còn lại.

CHƯƠNG II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT GIẢM THỜI HẠN

CHẤP HÀNH ÁN PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ

Điều 6. Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

1. Đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của người chấp hành án. Trường hợp người chấp hành án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người chấp hành án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người chấp hành án cư trú đề nghị thay.

2. Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc bản sao trích lục bản án, quyết định hình sự. Đối với trường hợp xét giảm thời hạn chấp hành án từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án.

3. Văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.

4. Trường hợp người chấp hành án được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công (như: Giấy khen, Bằng khen, Bằng sáng chế hoặc Bằng độc quyền sáng chế của cơ quan, người có thẩm quyền…).

5. Trường hợp người chấp hành án bị bệnh hiểm nghèo thì hồ sơ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án. Đối với người bị nhiễm HIV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS theo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu;

6. Trường hợp người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự thì phải có biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện đã thực hiện được ½ nghĩa vụ dân sự hoặc văn bản miễn, giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc thỏa thuận khác của phía bị hại.

  7. Bản sao Chứng minh thư nhân dân (thẻ căn cước công dân, hộ chiếu) hoặc tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

1. Khi người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có đủ điều kiện quy định tại Điều 102 của Luật Thi hành án hình sự và có đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án thì Trưởng Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp hoặc Thủ trưởng đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải tổ chức cuộc họp để xem xét và lập báo cáo gửi Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cư trú hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ làm việc để đề nghị giảm thời hạn chấp hành án.

Cuộc họp xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì với thành phần tham gia gồm: đại diện Mặt trận tổ quốc, Công an, Tư pháp cấp xã và người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án. Cuộc họp xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của đơn vị quân đội do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng đơn vị quân đội chủ trì, thành phần tham gia gồm: Đại diện các tổ chức đoàn thể trong đơn vị quân đội và người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.

Điều 8. Thủ tục xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án cư trú, làm việc thành lập Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, phân công Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp. Hội đồng gồm 03 Thẩm phán. Phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung hoặc làm rõ thêm. Trong trường hợp này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.

2. Trình tự, thủ tục xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ:

a) Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị;

b) Đại diện Viện kiểm sát phát biểu;

c) Hội đồng thảo luận và quyết định.

3. Trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ quyết định:

a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần đề nghị giảm thời hạn chấp hành án.

Trường hợp chấp nhận toàn bộ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, mà thời hạn chấp hành án còn lại dưới 01 tháng thì Hội đồng có thể quyết định giảm hết thời hạn còn lại.

b) Không chấp nhận đề nghị giảm thời hạn chấp hành án.

4. Nội dung quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Thành phần của Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành án;

d) Họ và tên người được đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án, nơi chấp hành án;

đ) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận.

CHƯƠNG III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MIỄN CHẤP HÀNH ÁN

PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ

Điều 9. Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

1. Bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

2. Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát;

3. Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;

4. Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật. Trường hợp người chấp hành án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người chấp hành án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người chấp hành án cư trú đề nghị thay.

5. Trường hợp người chấp hành án được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công (như: Giấy khen, Bằng khen, Bằng sáng chế hoặc Bằng độc quyền sáng chế của cơ quan, người có thẩm quyền…).

6.Trường hợp người chấp hành án bị bệnh hiểm nghèo thì hồ sơ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án. Đối với người bị nhiễm HIV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDStheo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu;

7. Trường hợp người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có giấy xác nhận, nhận xét của cơ quan có thẩm quyền nơi cư trú.

Điều 10. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

1. Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ đã có quyết định thi hành án, nhưng chưa chấp hành án mà có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Hình sự thì Trưởng Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thủ trưởng đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải tổ chức cuộc họp xem xét, lập báo cáo gửi Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cư trú, làm việc lập hồ sơ gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực đề nghị xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Cuộc họp xem xét, lập báo cáo đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì với thành phần tham gia gồm: Đại diện Mặt trận tổ quốc, Công an, Tư pháp cấp xã và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án; Cuộc họp xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của đơn vị quân đội do Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng đơn vị quân đội chủ trì với thành phần tham gia gồm đại diện các tổ chức đoàn thể trong đơn vị quân đội và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc phải xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định.

Điều 11. Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thành lập Hội đồng xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, phân công Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, tổ chức phiên họp xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp. Hội đồng bao gồm 03 Thẩm phán. Phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp cần phải bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung tài liệu hoặc làm rõ thêm. Trong trường hợp này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.

2. Trình tự xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ:

a) Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị;

b) Đại diện Viện kiểm sát phát biểu;

c) Hội đồng thảo luận và quyết định.

3. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ quyết định:

a) Chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án;

b) Không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án;

4. Nội dung quyết định miễn hoặc không chấp nhận miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Thành phần của Hội đồng xét miễn chấp hành án; Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp;

d) Họ và tên người được đề nghị xét miễn chấp hành án, nơi chấp hành án;

đ) Nhận định của Tòa án và các căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án.

CHƯƠNG IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MIỄN CHẤP HÀNH

THỜI HẠN CẤM CƯ TRÚ, QUẢN CHẾ CÒN LẠI

Điều 12. Hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại

1. Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án.

2. Văn bản đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Văn bản đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

4. Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt cấm cư trú hoặc quản chế. Trường hợp người chấp hành án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người chấp hành án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người chấp hành án cư trú đề nghị thay.

5. Bản sao Chứng minh thư nhân dân (thẻ căn cước công dân, hộ chiếu); giấy xác nhận, nhận xét của cơ quan có thẩm quyền nơi cư trúvề việc người chấp hành án cải tạo tốt hoặc tài liệu khác có liên quan.

Điều 13. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại

1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú hoặc quản chế còn lại có đủ các điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự và có đơn xin miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại, thì Trưởng Công an cấp xã nơi người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế chấp hành án có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp xét, lập báo cáo gửi Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại cho họ.

Cuộc họp xét, lập báo cáo đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì với thành phần tham gia gồm: Đại diện Mặt trận Tổ quốc, Công an, Tư pháp cấp xã và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu xét thấy việc miễn chấp hành thời hạn án phạt cấm cư trú, quản chế còn lại thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định. Đồng thời, sao gửi hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.

Điều 14. Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú phải thành lập Hội đồng xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại, phân công Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại, tổ chức phiên họp xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp. Hội đồng gồm 03 Thẩm phán. Phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp cần phải bổ sung hồ sơ hoặc hồ sơ chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung hoặc làm rõ thêm. Trong trường hợp này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.

2. Trình tự xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại:

a) Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị;

b) Đại diện Viện kiểm sát phát biểu;

c) Hội đồng thảo luận và quyết định.

3. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại quyết định:

a) Chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn án phạt còn lại;

b) Không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn án phạt còn lại;

4. Nội dung quyết định miễn hoặc không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Thành phần của Hội đồng xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại; Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp;

d) Họ và tên người được đề nghị xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại, nơi chấp hành án;

đ) Nhận định của Tòa án và các căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề  nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại.

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2020.

Những văn bản hướng dẫn trước đây của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tư pháp trái với Thông tư liên tịch này đều bãi bỏ.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát các cấp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư phápchịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát các cấp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp để có hướng dẫn kịp thời.

KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG

 Nơi nhận:
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;

- Tòa án nhân dân tối cao (để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện)
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện)

Bộ Công an (để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện)
- Bộ Quốc phòng (để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện)
- Bộ Tư pháp (để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện).
- Công báo;
Lưu: TANDTC, VKSNDTC, BCA, BQP và BTP.

TTLT Quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại

Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan soạn thảo
Bộ và cơ quan ngang Bộ
Ngày soạn thảo 24/08/2020
Ngày hết hạn lấy ý kiến

TTLT Quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại

Góp ý dự thảo

Nội dung góp của bạn đã được gửi đi thành công! Xin cảm ơn.
Lượt xem: 1960

HỆ THỐNG VĂN BẢN

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Truy cập trong ngày:

Tổng số lượng truy cập:

Địa chỉ : 48 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.62741133
Email: banbientap@toaan.gov.vn, tatc@toaan.gov.vn.
Trưởng Ban biên tập: Ông Nguyễn Xuân Kỳ - Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao.

© Bản quyền thuộc về Tòa án nhân dân tối cao.
Đề nghị ghi rõ nguồn (Cổng TTĐT Tòa án nhân dân tối cao) khi đăng tải lại các thông tin, nội dung từ vbpq.toaan.gov.vn.

ácdscv