TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP - BỘ Y TẾ ------------------- Số:……./2020/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP-BYT (Dự thảo 1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------ Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2020 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục hoãn, miễn chấp hành án phạt tù
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Y tế liên tịch hướng dẫn quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục hoãn, miễn chấp hành án phạt tù,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn cụ thể về đối tượng, nguyên tắc, hồ sơ, trình tự, thủ tục xét, đề nghị, quyết định và thi hành quyết định hoãn, miễn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, phạm nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với người chấp hành án tại ngoại, phạm nhân đang chấp hành án phạt tù trong các trại giam, trại tạm giam; Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hoãn, miễn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, phạm nhân.
Điều 3. Nguyên tắc hoãn, miễn chấp hành án phạt tù
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự và tố tụng hình sự.
2. Bảo đảm tính nhân đạo xã hội.
3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng.
4. Tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, phạm nhân.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT HOÃN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Điều 4. Thủ tục đề nghị, nhận hoãn chấp hành án phạt tù
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù gồm:
a) Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
b) Người bị kết án tại ngoại. Trường hợp không có đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, người bị kết án tại ngoại không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, của chính quyền địa phương nơi người bị kết án cư trú có quyền đề nghị thay;
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú.
2. Đơn, văn bản đề nghị hoãn phải có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn, văn bản;
b) Tên Tòa án nhận đơn, văn bản;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người chấp hành án phạt tù tại ngoại;
d) Số bản án, ngày tuyên án, quyết định hình phạt trong bản án; số, quyết định thi hành án phạt tù;
đ) Lý do đề nghị hoãn chấp hành án;
e) Phần cuối đơn phải ký tên hoặc điểm chỉ; cuối văn bản phải do đại diện cơ quan, tổ chức ký và đóng dấu;
i) Danh mục tài liệu kèm theo đơn, văn bản đề nghị.
3. Gửi đơn, văn bản đề nghị đến Tòa án nhân dân đã ra quyết định thi hành án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
4. Ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị là ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đơn hoặc văn bản đề nghị bằng phương thức gửi trực tuyến (nếu có) thì ngày nhận được đơn hoặc văn bản là ngày gửi đơn hoặc văn bản.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù
1. Hồ sơ hoãn đề nghị chấp hành án phạt tù bao gồm:
a) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (trường hợp Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù);
d) Đơn xin hoãn chấp hành hình phạt tù của người bị kết án (trường hợp người bị kết án xin hoãn chấp hành hình phạt tù). Đơn của người thân thích của người bị kết án hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú (trường hợp không có đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan Công an và người bị kết án tại ngoại không thể tự mình làm đơn đề nghị);
đ) Đối với người bị kết án bị bệnh nặng phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án. Đối với người bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS thì chỉ cần kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu (trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án bị bệnh nặng).
Đối với người bị kết án có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải có kết luận về tình trạng mang thai của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bản sao giấy khai sinh của con dưới 36 tháng tuổi.
Đối với người bị kết án là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt thì phải có bản tường trình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú.
Đối với người bị kết án do nhu cầu công vụ thì phải có văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc trưng dụng người bị kết án phạt tù cần phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể.
e) Chứng minh thư (thẻ căn cước công dân, hộ chiếu), sổ hộ khẩu (bản photo công chứng);
g) Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được hoãn chấp hành án phạt tù (tiểu hồ sơ thi hành án) do Tòa án quản lý.
Điều 6. Thủ tục xem xét hoãn chấp hành án phạt tù
1. Ngay sau khi nhận được đơn, văn bản đề nghị xem xét hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phân công một Thẩm phán xem xét, thẩm tra đơn, văn bản đề nghị, tài liệu kèm theo trong thời hạn 03 ngày và giải quyết như sau:
a) Trường hợp đơn, văn bản đề nghị và tài liệu kèm theo đã đầy đủ theo hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư này thì báo cáo Chánh án xem xét hoãn chấp hành án phạt tù;
b) Trường hợp đơn, văn bản đề nghị và tài liệu chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này thì báo cáo Chánh án xem xét thông báo bổ sung đơn, văn bản đề nghị và các tài liệu kèm theo. Trường hợp này, thời hạn Chánh án phải xem xét quyết định hoãn chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự được tính kể từ ngày nhận được bổ sung đơn, văn bản, tài liệu kèm theo.
2. Trong thời hạn 04 ngày, kể từ ngày Thẩm phán xem xét, thẩm tra đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù và tài liệu kèm theo báo cáo Chánh án xem xét hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải xem xét giải quyết như sau:
a) Trường hợp không đủ căn cứ hoãn chấp hành án phạt tù thì không đồng ý hoãn và có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị trong đó nêu rõ lý do. Văn bản này, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp biết (nếu Viện kiểm sát không có văn bản đề nghị hoãn chấp hành án). Văn bản trả lời đề nghị không bị khiếu nại hoặc kháng nghị.
b) Trường hợp có đủ căn cứ hoãn chấp hành án phạt tù thì ra Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị và không bị khiếu nại. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Thủ tục phúc thẩm thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
3. Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù có các nội dung sau: ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; quyết định thi hành án phạt tù; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được hoãn chấp hành phạt tù; lý do được hoãn chấp hành án phạt tù; thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù và hiệu lực thi hành.
Thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù được xác định kể từ ngày quyết định hoãn chấp hành án phạt tù có hiệu lực cho đến khi người được hoãn chấp hành án phạt tù có đủ sức khỏe được phục hồi hoặc con đủ 36 tháng tuổi hoặc 01 năm tùy thuộc trường hợp được cho hoãn theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù thì Quyết định thi hành án số……của Tòa án…..được thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự”.
Trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Quyết định thi hành án số…..của Tòa án….được thi hành kể từ ngày có Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng sức khỏe của người được hoãn chấp hành án được phục hồi”.
Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải được gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự.
Điều 7. Giải quyết một số vấn đề khi thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
Việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi hành án hình sự. Trong quá trình thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù một số vấn đề phát sinh cần phải giải quyết thì thực hiện như sau:
1. Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật hoặc bỏ trốn, vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 25 của Luật Thi hành án hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù